Thuế thu nhập cá nhân là gì? Các quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân
Đóng thuế là quyền và nghĩa vụ của mọi công dân vì thuế là nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước để đảm bảo các phúc lợi xã hội cho người dân. Hiểu đầy đủ về thuế là tiền đề để mỗi cá nhân thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Bài viết sau đây sẽ cung cấp các thông tin cần thiết về thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Nắm gọn về thuế thu nhập cá nhân trong 5 phút
Tìm hiểu chung về thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Hiện nay, chưa có định nghĩa chính xác, cụ thể về thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN). Tuy nhiên, dựa trên các quy định của pháp luật được ghi nhận tại Luật thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, có thể hiểu thuế TNCN như sau:
Thuế TNCN là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh.
Tại sao phải nộp thuế TNCN?
Thuế là các khoản đóng góp mang tính bắt buộc cho Ngân sách của bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới và Việt Nam không là ngoại lệ. Khoản thu thuế nộp vào Ngân sách nhà nước (NSNN) nhằm để phục vụ lại cho công tác xã hội hóa và công ích xã hội như hệ thống giao thông, hệ thống lưới điện quốc gia, hệ thống cấp thoát nước các quỹ bảo trợ xã hội cho trẻ mồ côi, người khuyết tật và các vấn đề an ninh quốc phòng, khác. Nếu như tất cả công dân và các DN trốn thuế thì các khoản thu này liệu có mang lại các khoản tiện ích xã hội mà mọi người đã và đang được sử dụng.
Thuế là việc các tổ chức hay cá nhân nộp vào NSNN theo thông tin kê khai thuế. Từng tổ chức và cá nhân tự chịu trách nhiệm về việc kê khai và nộp thuế của mình. Điều 47 Hiến pháp 2013 nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi nhận “Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định“. Có các loại thuế như thuế TGTG, thuế thu nhập DN và trong đó có TNCN.
Các quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân
Khái niệm pháp luật thuế thu nhập cá nhân
Pháp luật thuế TNCN là tổng hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế của cá nhân có phát sinh thu nhập theo quy định của pháp luật.
Các nguyên tắc đánh thuế theo luật thuế TNCN
Nguyên tắc đảm bảo công bằng giữa những người nộp thuế trong thuế TNCN
Nguyên tắc đảm bảo cân bằng lợi ích giữa Nhà nước và người nộp thuế
Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả của pháp luật thuế TNCN
Nguyên tắc tránh đánh thuế hai lần
Đối tượng nộp thuế TNCN
Theo quy định tại Điều 2, Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012, đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm:
Các cá nhân có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm cả trường hợp đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Các cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Các khoản thu nhập phải chịu thuế, miễn thuế TNCN
Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN
Theo Điều 3 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012), đối tượng phải nộp thuế TNCN khi có các khoản thu nhập sau:
NHÓM 1
Thu nhập từ kinh doanh. Lưu ý: Thu nhập từ kinh doanh không gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công, gồm:
Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công (dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền).
Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản sau: phụ cấp, trợ cấp về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật…
Nhóm thu nhập này có tính chất thường xuyên và được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần sau đây:
Bậc thuế
Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)
Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế suất (%)
1
Đến 60
Đến 5
5
2
Trên 60 đến 120
Trên 5 đến 10
10
3
Trên 120 đến 216
Trên 10 đến 18
15
4
Trên 216 đến 384
Trên 18 đến 32
20
5
Trên 384 đến 624
Trên 32 đến 52
25
6
Trên 624 đến 960
Trên 52 đến 80
30
7
Trên 960
Trên 80
35
NHÓM 2
Thu nhập từ đầu tư vốn, gồm: Tiền lãi cho vay; lợi tức cổ phần…
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế; chuyển nhượng chứng khoán…
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
Thu nhập từ trúng thưởng, gồm: Trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại…
Thu nhập từ bản quyền, gồm: Từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ nhận thừa kế.
Thu nhập từ nhận quà tặng.
Nhóm thu nhập này sau khi xác định được từng loại thu nhập tính thuế thì áp dụng theo Biểu thuế toàn phần sau đây:
Thu nhập tính thuế
Thuế suất (%)
a) Thu nhập từ đầu tư vốn
5
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
5
c) Thu nhập từ trúng thưởng
10
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng
10
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này
20
0,1
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này
f) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này
25
2
Các khoản thu nhập miễn thuế TNCN:
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường
Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
Thu nhập từ kiều hối.
Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.
Thu nhập từ học bổng.
Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Các khoản giảm trừ thuế TNCN năm 2022 mới nhất. Mức giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN như: Giảm trừ bản thân, giảm trừ người phụ thuộc theo quy định mới nhất hiện hành.
Việc biết và tính được các khoản được miễn thuế thu nhập cá nhân rất quan trọng đối với người nộp thuế vì sẽ giúp người nộp thuế được hưởng đúng quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Vậy những khoản thu nhập được miễn thuế TNCN đó là những khoản nào?
Để tính được số thuế thu nhập cá nhân điều đầu tiên phải tính được thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, không phải tất cả thu nhập đều phải chịu thuế. Dưới đây là các khoản thu nhập không tính thuế và được miễn thuế thu nhập cá nhân