Những quy định mới nhất về bảo hiểm thất nghiệp năm 2022.

Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ quan trọng nhằm hỗ trợ san sẻ gánh nặng về chi phí cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động nhưng chưa tìm được việc làm mới. Vậy bảo hiểm thất nghiệp là gì? Đối tượng nào bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp? Dưới đây là tổng quan về bảo hiểm thất nghiệp.

Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm năm 2013 thì Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Người lao động    

Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: 

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn
  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn. 
  • Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. 

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lào động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp. 

Người lao động trong trường hợp nêu trên không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi đang là người hưởng lương hưu, giúp việc gia đình. 

Các đối tượng trên được quy định tại Khoản 1 & 2 Điều 43 Luật Việc làm năm 2013: 

Người sử dụng lao động. 

Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ tranh nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động nêu trong phần đối tượng là người lao động.

Các đối tượng trên được quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Việc làm năm 2013:

Mức tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Tại doanh nghiệp, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có nghĩa vụ đóng tiền bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, như sau: 

  • Người lao động đóng 1% tiền lương tháng. 
  • Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia.

Trong đó, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, với mức lương đóng tối đa như sau: Người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, mức lương đóng tối đa bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng. 

Quy định về mức đóng nêu trên được quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm năm 2013:

Những quy định mới nhất về bảo hiểm thất nghiệp năm 2022. - Ảnh 1

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. 

Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp:

  • Tìm được việc làm. 
  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
  • Bị Toà án tuyên bố mất tích
  • Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.

Thời gian đóng bảo hiểm nêu trên được quy định tại Điều 45 Luật Việc làm năm 2013: 

Chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

Có 4 chế độ bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa tìm được việc làm mới, được quy định tại Điều 42 Luật Việc làm năm 2013, bao gồm: Trợ cấp thất nghiệp; Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; Hỗ trợ học nghề; Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. 

Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp.

Căn cứ theo Điều 41 Luật Việc làm năm 2013, có 5 nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm: 

  • Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Nguyên tắc này phù hợp với nguyên tắc của bảo hiểm nói chung, là lấy khoản đóng góp của số đông – những người tham gia bảo hiểm để chia sẻ rủi ro với số ít những người gặp rủi ro. 
  • Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động. 
  • Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia. 
  • Việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia. 
  • Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ. 

Những quy định mới nhất về bảo hiểm thất nghiệp năm 2022. - Ảnh 2

Điều kiện và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trợ cấp thất nghiệp là một trong 4 chế độ của bảo hiểm thất nghiệp, là khoản tiền cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả cho người lao động sau khi chấm dứt sử dụng lao động với người sử dụng lao động. 

Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện: 

  • Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thử việc, trừ các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; người lao động hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. 
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định hoặc không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời hạn 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng theo mùa vụ hoặc một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến 12 tháng. 
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. 
  • Chưa tìm thất việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết.

Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp nêu trên được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013: 

Thời gian nộp hồ sơ để được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động chưa có việc làm trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động muốn nhận trợ cấp. 

Người lao động có thể uỷ quyền cho người khác nếu không thể nộp hồ sơ trực tiếp trong các trường hợp sau: 

  • Ốm đau, thai sản, có xác nhận của cơ sở y tế đủ thẩm quyền. 
  • Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền. 
  • Hoả hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch hoạ, dịch bệnh, có xác nhận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. 

Nếu quá thời hạn nêu trên mà người lao động chưa nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm thì được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng Bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng trợ cấp sẽ được bảo lưu và làm căn cứ tính trợ cấp thất nghiệp cho những lần tiếp theo. 

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp. 

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, như sau: 

Theo đó: 

  • Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
  • Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. 
  • Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong vòng 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập. 

Câu hỏi liên quan

Như vậy, trường hợp của bạn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và phải nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm.
Xem thêm
Như vậy, theo quy định nêu trên thì người lao động thuộc diện phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Luật việc làm là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc. Vậy nên, người lao động nước ngoài không thuộc diện tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Xem thêm
1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu); 2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc 3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Xem thêm
Người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì chỉ cần có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Xem thêm
Theo quy định trên, người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động có nhu cầu chuyển nơi hưởng đến tỉnh khác, nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì sẽ được giải quyết yêu cầu chuyển đổi nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Xem thêm
Đối với câu hỏi của bạn, khi lực lượng cảnh sát khác và công an xã khi thực thi nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có quyền dừng xe kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Xem thêm
- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; - Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền; - Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Xem thêm
- Được nhân viên trung tâm giới thiệu việc làm cung cấp dịch vụ tư vấn miễn phí về lao động – việc làm và dạy nghề; hướng dẫn các thủ tục để hưởng bảo hiểm thất nghiệp liên quan đến hồ sơ, chính sách đối với người lao động. - Đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp khi mất việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm. - Nhận sổ bảo hiểm xã hội khi mất việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng việc làm. - Được nhận trợ cấp thất nghiệp theo quy định và trợ cấp một lần khi tìm được việc làm, hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Nhận thẻ bảo hiểm ý tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp và không phải đóng phí bảo hiểm y tế trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp. - Được hỗ trợ học nghề trình độ sơ cấp miễn phí (thời hạn không quá 06 tháng) tại cơ sở dạy nghề. - Khiếu nại.
Xem thêm
Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại điều 16 và điều 17 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp như sau
Xem thêm
Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Xem thêm
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!