Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường?

Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường?

Trả lời

Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước

Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường

Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường được quy định tại Điều 16 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 như sau:

  • Giả mạo tài liệu, giấy tờ hoặc cung cấp tài liệu, chứng cứ sai sự thật trong hồ sơ yêu cầu bồi thường và trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường.
  • Thông đồng giữa người yêu cầu bồi thường với người giải quyết bồi thường, người có liên quan để trục lợi.
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn can thiệp trái pháp luật vào quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả và xem xét, xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại.
  • Không giải quyết yêu cầu bồi thường hoặc không ra quyết định giải quyết bồi thường hoặc giải quyết yêu cầu bồi thường trái pháp luật.
  • Không thực hiện việc xác định trách nhiệm hoàn trả hoặc không xem xét, xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại.
  • Sách nhiễu, cản trở hoạt động giải quyết yêu cầu bồi thường.

Mức phạt hành vi vi phạm quy định về yêu cầu bồi thường và giải quyết yêu cầu bồi thường

Mức phạt hành vi vi phạm quy định về yêu cầu bồi thường và giải quyết yêu cầu bồi thường được quy định tại Điều 56 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ yêu cầu bồi thường và trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường; Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định giải quyết bồi thường.
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Cản trở, lừa dối, ép buộc hoặc đe doạ để người yêu cầu bồi thường không thực hiện được quyền yêu cầu bồi thường trong thời hạn luật định; Ép buộc, lừa dối hoặc đe dọa người yêu cầu bồi thường rút yêu cầu bồi thường; Ép buộc hoặc đe doạ người yêu cầu bồi thường trong quá trình thực hiện quyền yêu cầu bồi thường; Ép buộc hoặc đe dọa người giải quyết bồi thường, cá nhân, tổ chức có liên quan trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường; Ép buộc hoặc đe dọa cá nhân, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ sai sự thật trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường.
  • Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Cung cấp tài liệu, chứng cứ sai sự thật trong hồ sơ yêu cầu bồi thường và trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường; Không cung cấp tài liệu, chứng cứ trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường.
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng giữa người yêu cầu bồi thường với người giải quyết yêu cầu bồi thường, người có liên quan để trục lợi.
  • Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là văn bản, tài liệu, chứng cứ bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
  • Biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này; Buộc nộp lại số tiền tạm ứng, kinh phí bồi thường có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm d và đ khoản 2, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này.

Hình minh họa

Nghĩa vụ hoàn trả của người thi hành công vụ

  • Người thi hành công vụ có lỗi gây thiệt hại có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân sách nhà nước một phần hoặc toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại.
  • Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ cùng gây thiệt hại thì những người đó có nghĩa vụ hoàn trả tương ứng với mức độ lỗi của mình và thiệt hại mà Nhà nước phải bồi thường.

Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động hành chính

Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:

  • Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật;
  • Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính trái pháp luật
  • Áp dụng một trong các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính sau đây trái pháp luật: Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa phương tiện kinh doanh, vật phẩm; Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;
  • Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật;
  • Áp dụng một trong các biện pháp xử lý hành chính sau đây trái pháp luật: Giáo dục tại xã, phường, thị trấn; Đưa vào trường giáo dưỡng; Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Không áp dụng hoặc áp dụng không đúng quy định của Luật Tố cáo các biện pháp sau đây để bảo vệ người tố cáo khi người đó yêu cầu: Đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý kỷ luật hoặc quyết định khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người tố cáo; khôi phục vị trí công tác, vị trí việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người tố cáo tại nơi công tác; Đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người tố cáo; khôi phục các quyền, lợi ích hợp pháp của người tố cáo đã bị xâm phạm tại nơi cư trú; Áp dụng biện pháp ngăn chặn, xử lý hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người tố cáo theo quy định của pháp luật;
  • Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin về cố ý cung cấp thông tin sai lệch mà không đính chính và không cung cấp lại thông tin;
  • Cấp, thu hồi, không cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép và các giấy tờ có giá trị như giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trái pháp luật;
  • Áp dụng thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; thu thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; truy thu thuế, hoàn thuế trái pháp luật; thu tiền sử dụng đất trái pháp luật;
  • Áp dụng thủ tục hải quan trái pháp luật;
  • Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư trái pháp luật; cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trái pháp luật;
  • Ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật;
  • Cấp văn bằng bảo hộ khi có căn cứ pháp luật cho rằng người nộp đơn không có quyền nộp đơn hoặc có căn cứ pháp luật cho rằng đối tượng không đáp ứng điều kiện bảo hộ; từ chối cấp văn bằng bảo hộ với lý do đối tượng không đáp ứng điều kiện bảo hộ mà không có căn cứ pháp luật, chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ mà không có căn cứ pháp luật;
  • Ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.

Hình minh họa

Trách nhiệm của cơ quan giải quyết bồi thường

Trách nhiệm của cơ quan giải quyết bồi thường được quy định tại Điều 15 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 như sau:

Thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động hành chính

  • Tiếp nhận và xử lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
  • Thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết bồi thường
  • Tạm ứng kinh phí bồi thường
  • Thiệt hại về tinh thần theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 27 của Luật Bồi thường
  • Thiệt hại khác có thể tính được ngay mà không cần xác minh.
  • Xác minh thiệt hại
  • Thương lượng việc bồi thường
  • Quyết định giải quyết bồi thường
  • Hủy, sửa chữa, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường (nếu cần)

Câu hỏi cùng chủ đề

Xem tất cả